in

Những thuật ngữ Manga & Anime bạn nên biết

Trong Anime và Manga thường có rất nhiều các thuật ngữ khác nhau. Hôm nay hãy cùng #mgnw tìm hiểu Những thuật ngữ Manga & Anime bạn nên biết nhé.

ADR [Automated Dialogue Recording]: Quá trình tạo soundtrack tiếng Anh phù hợp với cử động miệng trên màn hình. Điều này có thể bao gồm cả việc chỉnh lại thời gian hoặc co dãn một số dòng, hoặc là bằng kỹ thuật, hoặc chỉ là đơn giản do diễn viên lồng tiếng thu lại tiếng cho những dòng đó, hay là viết lại để thay thế một số từ ngữ trong một dòng không phù hợp thời gian.

Ahoge: Một sợi/cụm tóc mọc “lạc loài” trên đầu nhân vật. Nghĩa đen là “tóc ngố” và nhân vật ngu ngốc theo một cách nào đó. Tuy vậy, vẫn có một số ngoại lệ. Nó khác với tóc ăng ten, gồm 2 cụm tóc trở lên

AMV – Anime Music Video: là Music Video sử dụng cảnh phim Anime.

Anime [annie-may]: ‘Anime có thể bao gồm từ những thứ hết sức ngớ ngẩn cho đến những chuyện hết sức nghiêm chỉnh, và không chỉ nhằm phục vụ trẻ em hoặc một nhóm tuổi nào.’ – Michael Kim. Anime là một ngành công nghiệp lớn hơn nhiều ở Nhật Bản hơn là ở Bắc Mỹ, lớn như là nền công nghiệp phim hành động ở đây vậy. Tất cả các thể loại đều được hỗ trợ qua ba phần riêng biệt: TV episodes – các tập phim truyền hình, Original Video Animation (OVA) – phim anime Video gốc, và full length feature films – các phim chính dài không cắt bớt. Trong khi anime có đầy đủ mọi loại chất lượng tuỳ theo cả kỹ thuật sản xuất và giá trị nghệ thuật, mức độ tinh tế của nó thì nói chung là cao hơn nhiều so với thể loại anh em của nó ở ngoài Nhật Bản, ‘cartoon’ – phim hoạt hình của phương Tây.

Aniparo – ANIme PAROdy: Một thể loại manga phổ biến trong đó nhân vật và các tình huống anime được sử dụng trong những truyện hài hoặc trong văn trào phúng.

Artbook: Sách nghệ thuật, loại sách tổng hợp những hình ảnh đẹp từ một anime nào đó, thường có kích thước 24 cm x 30 cm, được in với chất lượng cao

Baka: đồ ngốc, đồ đần

BGM [Background Music – nhạc nền]: Âm nhạc được ghi trên băng từ anime và dĩ nhiên là được sử dụng làm nền cho anime

Bishounen: Chỉ mấy người đẹp trai – Quan niệm thẩm mĩ của người Nhật về những người đẹp trai lí tưởng. Lưỡng tính, yếu đuối hoặc giới tính mơ hồ. Ở Nhật nó ám chỉ những người con trai trẻ tuổi có những đặc điểm trên. Ở phương Tây thì là thuật ngữ chung chỉ tất cả những người con trai hấp dẫn ở mọi độ tuổi.

Bishoujo: Nghĩa đen là “gái đẹp”. Thưởng dùng để chỉ những người con gái trẻ hấp dẫn, nhưng cũng bao hàm việc có khả năng “ấy ấy” (ví dụ như các “bishoujo games”).

BL: Boy Love – một thể loại truyện tình cảm giữa nam và nam. Cách gọi khác Yaoi.

Cel – Layer of an illustration: Lớp của một hình ảnh. Thay vì phải vẽ đơn lẻ khung của mỗi một hình ảnh, những người làm phim chồng lên những tấm trong suốt cho phép họ có thể giữ được cùng một cảnh nên trong khi di chuyển nhân vật trên cảnh nền đó. Những khung hình được dùng trong quá trình làm phim thường được đưa ra để bán.

CGI or CG [Computer Generated Imagery – Hình ảnh được tạo từ máy tính]: Sử dụng máy tính để tạo những hiệu ứng khác nhau, cảnh nền, hoặc toàn bộ cảnh trong một anime.

Chibi hay CB [chee-bee]: Bé, nhỏ. Một nhân vật chibi có thể có hình dạng giống như một nhân vật bị biến dạng rất lớn với cả cơ thể trở nên nhỏ hơn, bị nén, dễ thương hơn.

Con [Convention- Hội nghị]: Một nhóm người cùng sở thích tụ họp lại. Có rất nhiều những hội nghị như thế trên toàn thế giới.

Comiket: Hội chợ truyện tranh lớn nhất thế giới, tổ chức 6 tháng một lần ở Tokyo, thủ đô Nhật Bản, dành cho các nhà sản xuất và fan của Doujinshi

Cosplay[Costume Play]: Một hoạt động rất phổ biến trong những hội nghị về anime, cũng có thể gọi là hoá trang. Nó bao gồm việc mặt giống như một nhân vật anime hoặc video game để tham gia những cuộc thi hoặc đơn giản là chỉ vì ý thích.

Digisub: Cơ bản là một fansub nhưng ở dạng kỹ thuật số cho máy tính.

Doujinshi [doh-jeen-shee]: Nói chung là fan manga cho một bộ anime hoặc manga cụ thể. Cũng có thể là bất kỳ một bộ cụ thể nào đó với fan art.

Dub [Dubbed Anime – Anime lồng tiếng]: Đối ngược với một anime phụ đề, anime lồng tiếng có sử dụng các rãnh âm thanh với ngôn ngữ khác với những diễn viên lồng tiếng gốc của Nhật bản.

ED- Viết tắt cho Ending _ Kết thúc: Thường được sử dụng cho bài hát nhưng cũng có thể được sử dụng cho phim.

Enjo kousai: Thuật ngữ mô tả hiện tượng các nữ sinh quan hệ tình dục với những người đàn ông lớn tuổi để kiếm tiền. Đã từng có thời kì nó được xem là gần như hợp pháp.

EyeCatch: Những khung tranh kéo dài được sử dụng vào giữa anime và thường được trình bày tên cùng với một giai điệu ngắn. Nó được sử dụng như một quãng chuyển trước và sau những đoạn quảng cáo của một bộ anime được tung ra ở Nhật Bản. Hầu hết những người phân phối đều để nguyên Eye Catch trong những bản VHS và DVD.

Fan Art: Những hình vẽ của fan của các nhân vật anime, manga hoặc trò chơi. Kiểu dáng có thể là cùng kiểu với nhân vật đó hoặc là kiểu của chính người vẽ. Đây cũng có thể được dùng để chỉ những bức vẽ của các nhân vật của các thể loại khác vẽ theo phong cách anime hoặc manga.

Fanboy: Một người hoàn toàn sống vì anime. Ngoài ra một phần của trở thành một fanboy bao gồm việc lập một thánh đường hay tôn thờ bất cứ một nhân vật nữ của anime nào và đi theo những người mặc cosplay theo nhân vật đó.

Fandom: Một nhóm những cá nhân có cùng một sự đam mê về một thứ gì đó, chẳng hạn như anime.

Fandub: Rất tương tự như fansub, sự khác nhau là bộ phim được lồng tiếng bởi các fan lên lời Nhật gốc

Fan Fic [Fan Fiction]: Những tác phẩm viết không chính thức sử dụng các nhân vật từ một anime, manga hoặc trò chơi có sẵn.

Fangirl: Một cô gái hoàn toàn sống vì anime. Ngoài ra, một phần của việc trở thành một fangirl là lập một thánh đường, hoặc tôn thờ bất kỳ một nhân vật anime nam nào và đi theo những người mặc cosplay giống nhân vật đó.

Fan Service: Cảnh hoặc tình huống phục vụ những mục đích nhỏ bé cho câu chuyện nhưng được thiết kế để thu hút sự chú ý của người xem (aroused – nếu bạn muốn dịch nguyên gốc), nam cũng như nữ, với những cảnh da trần hoặc những cảnh không theo tập tục xác hội. Những cảnh tắm rất phổ biến là một ví dụ điển hình.

Fansub: Một anime được làm phụ đề bởi những fan. Bộ anime đó được nhập từ Nhật, dịch, phụ đề và phân phối. Điều này được làm bởi những người bình thường bằng thời gian riêng của họ như một hành động cống hiến, gần như là tín ngưỡng. Và chúng ta, những người nhận được điều này thực sự biết ơn họ. Một khi một fansub đã được sản xuất, chúng có thể được copy thoải mái, và để làm sống lại sự căng thẳng của một số nguồn chính ít ỏi, hầu hết mọi người tìm đến những bản copy thuộc thế hệ thứ hai hay sau đó từ mạng khổng lồ những người liên quan đến việc copy và trao đổi chúng.

Figure: Mô hình nhân vật.

Futanari: Nhân vật có ngoại hình là nữ nhưng có bộ phận sinh dục nam.

Gakuran: Đồng phục cho nam sinh cấp 2 và 3 ở Nhật. Gakuran xuất phát từ đồng phục quân đội Phổ.

Galge: Girl games. Đây là một thể loại game Nhật tập trung việc tương tác với gái 2D. Có thể loại con là dating sims . Khách hàng thường là nam.

Garage Kit: Những bộ mô hình được làm bởi các fan ở gia đình với số lượng nhỏ và được đóng gói rất đơn giản. Garage kits hiện giờ đã trở thành một nền công nghiệp hợp pháp và một số người sản xuất đã trở thành những công ty lớn và có tổ chức

Glomp: Khi một người trong thế giới thực hoặc thế giới anime ôm lấy người khác thật chặt hoặc nồng nhiệt. Thường được thấy ở quanh nữ giới, và đôi lúc cả những người phóng đãng.

Gothloli: Một xu hướng thời trang mà phụ nữ trẻ mặc như búp bê.

Henshin: Biến đổi. Sử dụng để miên tả thể loại lồng tiếng sử dụng những hiệu ứng đặc biệt cho những sự biến đổi của những siêu anh hùng (Kamen Rider or Metal Heroes).Cũng được sử dụng để miên tả sự biến đổi của những máy móc. (Henshin Robo).

Hikikomori: Tương tự như otaku nhưng nặng hơn. Một Hikikomori là một người tự nhốt mình lại trong nhà, đôi khi từ chối rời khỏi nhà dù thế nào đi nữa. Có thể xem là một dạng tương tự với Hội chứng sợ đám đông.

Idol- (a) Thần tượng: Một số người và nhân vật cụ thể vượt ra sau một thứ gì đó mà bạn là fan của nó. Khi bạn bắt đầu tôn thờ họ, bạn nhấn chìm mình trong những hình ảnh của họ, những con búp bê siêu tập, hình ảnh hoặc thẻ hình của họ, họ trở thành thần tượng của bạn.

Japanimation: Tiếng lóng Mỹ cho công nghệ anime Nhật bản. (American slang for Japanese animation). Tương tự như những sự hạ thấp như “blaxsploitation” và “teensploitation.” Tốt nhất là hãy dùng nguyên cả cụm “Japanese animation” hay ngắn hơn “anime.” Đừng dùng từ “Japanimation” với một otaku.

J-Pop [Japanese Pop Music _ Nhạc Pop Nhật]: Một dòng nhạc Nhật hiện hành, thường được sử dụng trong anime.

Josei: Thể loại dành cho phụ nữ trưởng thành. Tiếng Nhật là “phụ nữ trẻ”

Kawaii: đáng yêu ,cute, dễ thương , một từ khá phổ biến với nền văn hóa nhật bản qua giải trí

Key Frame: Khung hình chính. Key frames được vẽ bởi những hoạ sĩ tốt nhất trong số những thành viên đoàn làm anime. Chúng thường có nhiều chi tiết hơn và thường bao gồm những cận cảnh của những nhân vật chính.

Kimono [kee-mo-no]: Một loại y phục truyền thống của Nhật dành cho cả nam giới và nữ giới. Kiểu dành cho mỗi giới khác nhau. Kiểu dành cho phụ nữ thường có những thiết kế chi tiết, nhiều màu sắc và tinh tế hơn và nói chung là mang màu sắc nữ giới hơn.

Lemon: Được chỉ Fan Fiction có nội dung người lớn về quan hệ thể xác.

Lolicon: Dùng để chỉ sự thu hút vào các bé gái, những tên chỉ thích bé gái

Manga: [mahg-gah]: Đôi lúc bị nhầm với anime, manga là từ Nhật dùng để chỉ truyện tranh (hay là tiểu thuyết hình ảnh, nếu bạn thích thế) và thường được sử dụng trong tiếng Anh như là truyện tranh Nhật Bản. Manga và Anime có liên hệ chặt chẽ, và các hoạ sĩ thường xuyên có mặt ở cả hai thể loại, như là thực hiện nhân vật mà họ tạo ra. Thường thì manga được sáng tác trước, rồi nếu nó trở nên nổi tiếng, thị trường sẽ quyết định liệu nó có thể được tạo dựng thành anime với chi phí dựng sẽ lớn hơn nhiều chi phí cho manga hay không.
Mangaka: Họa sĩ vẽ truyện tranh Nhật Bản

Mecha, or Mech.: Hoặc là chi tiết về máy bay chiến đầu của Reiji Matsumoto trong Thế chiến II, hay là những đoạn phim biến hoá của Valkyrie ở Macross, sự đam mê của người Nhật đối với tất cả những gì là máy móc đã đi vào anime. Mecha là cách nói của người Nhật cho ‘mechanical’, máy móc, bất cứ và tất cả những gì liên quan tới công nghệ. Khái niệm mech, thì lại được dùng rất phổ biến để nói về những robot mang hình dáng người lớn trong hàng đống những anime khoa học viễn tưởng.

Mobile Suit/Mobile Armour: Áo giáp động – Một bộ máy dạng người chiến đấu kiêm chức năng áo giáp bảo vệ; không phải là một robot thực sự, trong đó nó cần nhiều sự điều khiển hơn để hoạt động. Đôi lúc nó được viết tắt là MS.

Nekomimi: Nhân vật nữ với tai mèo và đuôi mèo, phần còn lại là cơ thể người. Những nhân vật này thường có hành vi của mèo. Biểu hiện cảm xúc cũng y như mèo, chẳng hạn như dựng lông khi bị giật mình. Đôi khi những đặc điểm này cũng xuất hiện trên nhân vật nam như trong Loveless, Kyo Sohma trong Fruits Basket và Ikuto Tsukiyomi trong Shugo Chara!. Tiếng Anh là Catgirl.

OAV/OVA – Original Video Animation: Bộ phim hoạt hình Video gốc: Một anime được tung ra dưới dạng video ngay, anime chỉ được tạo ra cho thị trường video. Tung ra thẳng dưới dạng video khá phổ biến ở Nhật bản, trong khi vẫn ít ở Mỹ. Ở Nước Mỹ, tung ra thẳng dưới dạng video thường được coi là sự trì hoãn cho một buổi công chiếu thất bại. Ở Nhật, OVA có thể là những sự kiện lớn đối với bản thân bộ phim.

Omake [o-mah-keh]: Đoạn phim thêm dành cho những cuộc phỏng vấn hoặc hài kịch ngắn. Đôi lúc ẩn mình trong những DVD anime.

One-shot: Chỉ các manga chỉ dài khoảng 15 – 60 trang. Nhiều series manga khởi đầu từ one-shot.

OP – Viết tắt cho Opening: Mở đầu, thường được dùng cho bài hát, nhưng cũng có thể được dùng cho phim.

OST [Original Sound Track]: Những đĩa compact đưa ra những bài hát được sử dụng trong suốt một bộ anime.

Promo video – PV: Đoạn phim quảng cáo cho anime sắp ra mắt.

Seiyuu: diễn viên lồng tiếng trong Anime

Trap: Đàn ông con trai trang điểm và mặc đồ sao cho giống con gái.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

GIPHY App Key not set. Please check settings

One Comment

What do you think?

Anime Revue Starlight tung trailer đầu tiên, phát sóng vào mùa hè năm nay

TOP 20 Anime được mong đợi nhất mùa đông năm 2023 [dAnime Store]